Các Loại Hợp Đồng Dịch Vụ Logistics

Các Loại Hợp Đồng Dịch Vụ Logistics

Có thể hiểu đơn giản, dịch vụ logistics là hoạt động kinh doanh mà theo đó nhà cung cấp dịch vụ sẽ tổ chức thực hiện các công việc như đã được thỏa thuận với khách hàng, bao gồm: Nhận hàng, lưu kho, bảo quản hàng hóa, hoàn thành các thủ tục hành chính, đóng gói, phân loại mã hàng, dán mã hiệu đơn hàng, vận chuyển và giao hàng. Ngoài ra 2 bên còn có thể thỏa thuận thêm về các công việc cần làm để đạt sự tối ưu trong vận hành cho khách hàng và mang đến doanh thu cao hơn cho nhà cung ứng dịch vụ.

Có thể hiểu đơn giản, dịch vụ logistics là hoạt động kinh doanh mà theo đó nhà cung cấp dịch vụ sẽ tổ chức thực hiện các công việc như đã được thỏa thuận với khách hàng, bao gồm: Nhận hàng, lưu kho, bảo quản hàng hóa, hoàn thành các thủ tục hành chính, đóng gói, phân loại mã hàng, dán mã hiệu đơn hàng, vận chuyển và giao hàng. Ngoài ra 2 bên còn có thể thỏa thuận thêm về các công việc cần làm để đạt sự tối ưu trong vận hành cho khách hàng và mang đến doanh thu cao hơn cho nhà cung ứng dịch vụ.

- Phương thức giải quyết tranh chấp

Tranh chấp hợp đồng thương mại nói chung, tranh chấp hợp đồng dịch vụ logistics nói riêng là điều mà không có chủ thể nào mong muốn. Tuy nhiên, trên thực tế các tranh chấp diễn ra ngày càng nhiều. Vì vậy, trong hợp đồng dịch vụ logistics bên kinh doanh dịch vụ và bên khách hàng cũng phải thỏa thuận phương thức giải quyết tranh chấp. Các bên có thể lựa chọn các phương thức cơ bản, đó là: thương lượng, hòa giải, Tòa án, Trọng tài. Trong đó cần chú ý, nếu các bên muốn giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thì phải có thỏa thuận trọng tài. Tùy thuộc vào tính chất của hợp đồng mà có thể lựa chọn Trọng tài quốc tế hoặc Trọng tài Việt Nam.

- Thù lao dịch vụ và các chi phí liên quan đến việc thực hiện dịch vụ

Thù lao dịch vụ và các chi phí liên quan là các yếu tố để xác định giá trị của hợp đồng dịch vụ logistics. Theo nguyên tắc thì tùy thuộc vào mức độ thực hiện công việc mà các bên sē thỏa thuận đưa ra mức thù lao nhất định và các chi phí khác có liên quan. Tuy nhiên trên thực tế, bên cung ứng dịch vụ logistics vì hiểu rõ độ phức tạp của công việc, mức độ công sức bỏ ra để thực hiện yêu cầu của khách hàng và các yếu tố thị trường khác nên họ thường là bên đưa ra mức giá sử dụng dịch vụ. Bên khách hàng thể hiện ý chí của mình thông qua việc chấp thuận với mức giá đó khi thực sự muốn giao kết hợp đồng. Ví dụ: đối với dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt: chi phí vận chuyển (thù lao vận chuyển) phụ thuộc vào: khối luong, trong luong cua hàng hóa, quãng đường vận chuyển. Theo thông tin cung cấp từ Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa đường sắt Bắc Nam: giá cước vận chuyển hàng hóa bằng tàu hỏa (năm 2019): Theo cân nặng, mỗi một khối lượng sẽ có giá khác nhau, thuòng quy định 50 kg một vai hàng rán,co bàn.Giá dao dōng ti 1.500 đồng/kg tralen,can hàng hoa khoảng vài chục kg:Giá trị 2.000-5.000 dong/kg.Co hang hoa ti vài trăm kg:Gia trị 1.500-3,000 dông/kg.Các hàng hóa trên 500kg:Giá khoǎng 700 nghin- 800 nghin dong/tǎn.Gn dịch vụ vận chuyển bằng đường sát trọn gói từ kho tới kho nghĩa là đơn vị vận chuyển đến trực tiếp điểm lấy hàng tạiThànhphōHà Nội, giá cước tính theo khối 420.000 đồng/khối.

Trong một số trường hợp, pháp luật đưa ra khung giá dịch vụ logistics,bên cung ứng dịch vụ được quyền đưa ra mức thù lao nhưng không được vượt quá mức toi da trong khung gía đó. đối với dịch vụ bốc dỡ container: khung giá dịch vụ bốc dỡ container tại cảng biển khu vực I được quy định như sau: giá bốc dỡ container nội địa dao động từ 122.000 dong -940.000 dông container; tùy thuoc loai container, tinh trang rōng hay có hàng; Giá boc do container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất (không áp dụng với khu vực bến cảng quốc tế Lạch Huyên):16-98 USD/container, tùy thuộc loai container, tình trạng rong hay có hàng; Giá bốc dỡ container quá cảnh, trung chuyển (không áp dụng vôi khu vực bến cảng quốc tế Lạch Huyên): 12 USD- 60 USD/container, tùy thuộc loại container, tình trạng rong hay có hàng... Giá dịch vụ bốc dỡ nêu trên áp dụng đối với container hàng hóa thông thường; đối với container quá khổ, quá tải, chứa hàng nguy hiểm hoặc có yêu cầu bốc dố, bảo quản đặc biệt, khung giá áp dụng không vượt quá 150% khung giá nêu trên'.

Chi phí liên quan đến thực hiện dịch vụ là các khoản tiền nằm ngoài khoản thù lao dịch vụ mà các bên thỏa thuận, được  phát sinh trong quá trình thực hiện công việc. Bên khách hàng chỉ phải trả thêm khoản tiền này khi đó là chi phí hợp lý mà bên dịch vụ sù dụng để phục vụ cho việc hoàn thành công cách có hiệu quả và được họ chúng mình rō ràng qua dụ: chi phí cho việc vận chuyển hàng đến

hóa đơn,chứng từ.Ví thỏa thuận trong hợp đồng, chi phí địa điểm khác với địa điểm bảo quản hàng tồn kho, chi phí xử lý hàng bị hư hỏng... Hiện nay, luật chua dua ra được quy tắc xác định các chi phí có liên đồng dịch vụ logistics, thông thường bên cung ứng thông báo về các chi phí phát sinh cho bên khách và chứng minh cụ thể các chi phí đó là cần thiết cho việc hiện công việc được giao.

Các bên trong hợp đồng tự do thỏa thuận phương thức thanh toán sao cho phù hợp với giá trị hợp đồng Thực tế có các phương thức thanh toán hợp đồng phổ biến là: trà bàng tiên mǎt hoǎc chuyển khoản;thanh toán một lần hoặc nhiều lần; thanh toán trước hoặc sau khi hoàn thành công việc. đối với các hợp đồng dịch vụ logistics có yeu to quoc té thì có the lua chon các phương thức thanh toán khác như: chúng thư tín dụng, trà tiên nhận chứng từ,nhờ thu.

- Thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ

Đây là những yếu tố quan trọng có liên quan đến việc triển khai thực hiện công việc và tác động đến hiệu quả của quá trình cung ứng dịch vụ. Do đó, các bên trong hợp đồng cần phải thỏa thuận rõ, cụ thể về thời gian, địa điểm thực hiện dịch vụ logistics.

Trong hợp đồng cung ứng dịch vụ nói chung, hợp đồng dịch vụ logistics nói riêng, thời gian thực hiện hợp đồng thương là một thời điểm hay một khoảng thời gian nhất định mà trong thời điểm hoặc khoảng thời gian đó người có nghīa vụ phải hoàn thành nghĩa vụ của mình nhàm thòn mãn lợi ích của bên có quyền, Theo quy định tại Điều 278 của Bộ luật Dân sự năm 2015: “Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của phùn luat hoǎc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.. Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ  theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghia nu hoǎc yêu cầu thực hiện nghǐa vụ vào bǎt cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý".Nhu vay nêu các bên trong hợp đồng dịch vụ logistics có thỏa thuận cụ thể vể thời gian thực hiện cung ứng dịch vụ logistics thì  bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện đúng theo thời hạn dó. Việc hoàn thành công việc trước thời hạn (cho dù là có lợi cho khách hàng) vẫn cần sự đồng ý của khách hàng và khi đó được coi là hoàn thành đúng thời hạn. Nếu trong hợp đồng không thỏa thuận cụ thể về thời hạn thực hiện dịch vụ logistics thì theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, bên kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện cung ứng dịch vụ bất cú lúc nào, bên khách hàng cǔng có thể yêu cầu bên thương nhân kinh doanh thực hiện nghǐa vụ bất cứ lúc nào, kèm theo đó là phải thông báo trước một thời gian hợp lý.Nhưng “thời gian hợp lý” là bao lâu thì cho đến nay vẫn chưa thể xác định được. Do vậy, để tránh xảy ra tranh chap và không làm giảm hiệu quả của quá trình cung ứng dịch vụ, các bên không nên bỏ qua thời hạn thực hiện dịch vụ logistics, cần quy định cụ thể trong hợp đồng.

Địa điểm thực hiện nghĩa vụ là vị trí không gian xác định để các bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong một số hợp đồng logistics việc xác định rõ địa điểm thực hiện nghĩa vụ là rất quan trọng, ví dụ như các hợp đồng vận chuyển hàng hóa. Bên kinh doanh dịch vụ vận chuyển cần phải biết được chính xác địa điểm nhận hàng, địa điểm giao hàng. Địa điểm có thể được nêu rõ ngay trong hợp đồng, nhưng cūng có thể quá trình thực hiện hợp đồng logistics, khi đó bên thay doi trong mới cho phát sinh kinh doanh dịch vụ logistics.Moi chi phí thay đôi dịa do t  diêm thực hiện dịch vụ se do bên khách hàng chịu trách nhiệm.Trong trường hợp các bên khongthoa vê thuận cụ thể địa điểm thực hiện dịch vụ thì địa điểm thực hiện dịch vụ  được xác định theo quy định của pháp luật. Khoản 3 Bộ luật Hàng hải Việt Nam nǎm 2015 sửa đổi, bổ sung Điều 178 dinh: nǎm 2018 quy d "trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận cụ thể về nơi bốc hàng tại cảng nhận hàng thì người vận chuyển đưa tàu biển đến địa điểm được coi là nơi bốc hàng theo tập quán địa phương”.