Đang Đi Làm Có Phải Đi Nghĩa Vụ Không

Đang Đi Làm Có Phải Đi Nghĩa Vụ Không

Đi nghĩa vụ quân sự là quy định bắt buộc đối với những người đủ độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự theo quy định. Nghĩa vụ quân sự luôn là vấn đề được quan tâm hàng năm. Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự trùng với lứa tuổi đi đại học vì vậy mà nhiều người thắc mắc đang đi học có phải đi khám nghĩa vụ quân sự không? Hãy cùng Luật sư X giải đáp thắc mắc cho câu hỏi này.

Đi nghĩa vụ quân sự là quy định bắt buộc đối với những người đủ độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự theo quy định. Nghĩa vụ quân sự luôn là vấn đề được quan tâm hàng năm. Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự trùng với lứa tuổi đi đại học vì vậy mà nhiều người thắc mắc đang đi học có phải đi khám nghĩa vụ quân sự không? Hãy cùng Luật sư X giải đáp thắc mắc cho câu hỏi này.

Đang đi làm có tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?

Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định cũng tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (được bổ sung bởi bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) như sau:

Như vậy, người đang đi làm sẽ được tạm hoãn nhập ngũ nếu thuộc các trường hợp được nêu trên.

Tuy nhiên khi không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ nếu công dân đang còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ.

Năm 2024 bắt đầu gọi công dân nhập ngũ khi nào?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định lịch đi nghĩa vụ quân sự hằng năm như sau:

Như vậy, lịch đi nghĩa vụ quân sự 2024 sẽ được diễn ra vào tháng 2/2024 hoặc 3/2024.

Bên cạnh đó, trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.

Đang đi làm có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Và khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau:

Như vậy, khi đến độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Do đó, “đang đi làm” vẫn sẽ phải thực hiện tham gia nghĩa vụ quân sự nếu có lệnh gọi nhập ngũ trừ trường hợp được miễn gọi nhập ngũ.

Tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:

Đang đi làm có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không?

Nếu đang đi làm mà đi nghĩa vụ quân sự thì về có bị mất việc không?

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bên cạnh đó Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định như sau:

Như vậy, người lao động đang có công việc ổn định, đã ký kết hợp đồng lao động thì khi đi nghĩa vụ quân sự sẽ được tạm hoãn hợp đồng lao động mà không phải chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự xong, người sử dụng lao động có trách nhiệm tiếp nhận lại người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Việc tham gia nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của công dân. Như đã biết, một người khi đang học đại học, cao đẳng chính quy sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Vậy nếu đang học Thạc sĩ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 đã quy định rõ các trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn gọi tham gia nghĩa vụ quân sự tại Điều 41. Quy định này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP.

Cụ thể, có 05 trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự, gồm:

Điều 5 Thông tư 148 quy định một người nếu thuộc một trong 07 trường hợp sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Đang học Thạc sĩ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?​ (Ảnh minh họa)

Với quy định nêu trên, chỉ những chương trình đào tạo sau đây được hoãn nghĩa vụ quân sự: giáo dục phổ thông; trình độ đại học chính quy tại cơ sở giáo dục đại học; trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Việc tạm hoãn áp dụng trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Có thể thấy, các chương trình nêu trên không bao gồm chương trình đào tạo thạc sĩ do đây là hệ đào tạo sau đại học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.

Do đó, việc đang theo học chương trình đào tạo thạc sĩ không phải căn cứ để xem xét tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, một người nếu đang học thạc sĩ mà có lệnh gọi nhập ngũ thì phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định.

Ngoài ra, Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Theo quy định này, công dân được gọi nhập ngũ đến hết 25 tuổi; trường hợp đã được tạm hoãn nhập ngũ để học cao đẳng, đại học thì kéo dài đến 27 tuổi.

Nói tóm lại, một người sau khi đã được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để học đại học mà tiếp tục học Thạc sĩ thì sẽ được gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Như vậy, nếu đang học Thạc sĩ  dưới 27 tuổi mà có lệnh gọi nhập ngũ thì công dân đó phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định.

Đã lấy vợ và có con nhỏ phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Về các điều kiện tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự không áp dụng với gia đình có vợ và con nhỏ, chỉ áp dụng với người không đảm bảo sức khoẻ hoặc các trường hợp được nêu cụ thể ở mục 2 và 3.

Tuy nhiên trong trường hợp bạn là lao động chính trong gia đình mà con bạn còn nhỏ và vợ lại không có khả năng lao động do một vấn đề nào đó thì đây được coi là trường hợp lao động duy nhất trong gia đình có nhân thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. Vì vậy sẽ được hoãn nhập ngũ cho đến khi hết lý do tạm hoãn hoặc chưa hết lý do tạm hoãn mà hết tuổi nhập ngũ.

Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự

Điều 5 Thông tư 148 quy định một người nếu thuộc một trong 07 trường hợp sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ:

Năm 2022, đang đi học có phải đi khám nghĩa vụ quân sự không?

Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ bao gồm:

Khoản 2 Điều 41 Luật này và Khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP cũng quy định về các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:

Theo quy định, công dân đang là học sinh, sinh viên theo học tại các cơ sở giáo dục nói trên không thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự, nhưng được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự cho đến khi hoàn thành khóa học. Sau khi thực hiện xong việc học tập mà có giấy gọi nhập ngũ thì người đó vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Không phải tất cả các sinh viên đang theo học tại tất cả các cơ sở giáo dục đều được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Theo quy định trên, chỉ những sinh viên đang theo học bậc đại học và cao đẳng hệ chính quy mới được xem xét tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Các sinh viên đang học bậc trung cấp; bậc cao đẳng và đại học không chính quy không thuộc đối tượng được xét tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.