Nhập khẩu ô tô là hoạt động mang ô tô mới hoặc ô tô đã qua sử dụng từ nước ngoài về Việt Nam (ô tô đã được đăng ký lưu hành tại nước xuất khẩu trước khi về đến cửa khẩu Việt Nam) theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nhập khẩu ô tô là hoạt động mang ô tô mới hoặc ô tô đã qua sử dụng từ nước ngoài về Việt Nam (ô tô đã được đăng ký lưu hành tại nước xuất khẩu trước khi về đến cửa khẩu Việt Nam) theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô (Mẫu số 15 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 17/2020/NĐ-CP): 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản sao;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp đáp ứng 02 điều kiện nhập khẩu ô tô nêu trên, cụ thể:
+ Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP: 01 bản sao;
+ Văn bản xác nhận hoặc tài liệu chứng minh doanh nghiệp được quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài thực hiện lệnh triệu hồi ô tô nhập khẩu tại Việt Nam đã được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật: 01 bản sao.
Cách thức - Nơi nộp hồ sơ: doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác tới Bộ Công Thương.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện theo đúng quy định;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô cho doanh nghiệp.
Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương thông báo thời gian tiến hành kiểm tra tính xác thực về điều kiện kinh doanh nhập khẩu ô tô nêu trên. Thời hạn kiểm tra không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra, Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô cho doanh nghiệp.
Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô cho doanh nghiệp, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hình thức nộp hồ sơ và nhận kết quả: Doanh nghiệp nhận Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô trực tiếp tại Bộ Công Thương hoặc qua hệ thống bưu chính (nếu có yêu cầu) hoặc theo hình thức phù hợp khác.
Doanh nghiệp nhập khẩu ô tô phải có trách nhiệm đảm bảo chất lượng an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường và trách nhiệm triệu hồi ô tô theo quy định của pháp luật.
Bestcargo là công ty thực hiện trọn gói dịch vụ nhập khẩu ô tô nguyên chiếc về Việt Nam.
Tìm kiếm, Mua bán , vận chuyển. nhập ủy thác. chuyên nhận vận chuyển, thông quan, lo thủ tục nhập khẩu xe ô tô từ Mỹ
Quý khách có nhu cầu gửi xe ô tô về tặng cho người thân tại Việt Nam
Quý khách là người Việt Nam được bạn bè tại Mỹ gửi tặng xe ô tô
Quý khách là Việt kiều hồi hương về Việt Nam. Muốn mang xe về Việt Nam để phục vụ việc đi lại
Bestcargo sẽ tư vấn. hướng dẫn quý khách sở hữu được chiếc xe hơi chất lượng Mỹ với chi phí rẻ và quan trọng nhất là tuân thủ tuyệt đối pháp luật Việt Nam.
Các dòng xe Bestcargo hay nhập Audi Q7, Toyota Camry 2.5, LEXUS Es350 2013, LEXUS GX460…
Căn cứ Điều 3, Điều 4 Thông tư 118/2009/TT-BTC ngày 09/06/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam có quy định:
Điều 3: Điều kiện nhập khẩu xe ôtô đang sử dụng
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép hồi hương được nhập khẩu 01 chiếc xe ô tô cá nhân đang sử dụng.
2. Xe ô tô đang sử dụng phải được đăng ký sử dụng ở nước mà người Việt Nam định cư hoặc nước mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến khi làm việc (khác với nước định cư) trước thời điểm hoàn tất thủ tục cấp sổ hộ khẩu thường trú tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép hồi hương.
3. Xe ô tô đang sử dụng phải tuân thủ theo nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 phần I, phần II Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/03/2006 của liên Bộ Công Thương – Giao thông vận tải – Tài chính – Công an hướng dẫn việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Điều 4. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng bao gồm:
– Đơn đề nghị nhập khẩu xe ô tô (có xác nhận địa chỉ cư trú của chính quyền địa phương): 01 bản chính;
– Hộ chiếu/ Giấy thông hành hồi hương có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
– Số hộ khẩu do cơ quan Công an Việt Nam cấp: 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
– Giấy đăng ký xe ô tô đang lưu hành hoặc giấy hủy đăng ký xe ô tô tại nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp hoặc nước mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc cấp (khác với nước định cư): 01 bản dịch tiếng việt có công chứng và kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
– Vận tải đơn: 02 bản (01 bản sao chụp từ bản gốc và 01 bản copy; hoặc 01 bản chính của vận đơn có ghi chữ copy và 01 bản copy).
Do đó, nếu xe ô tô muốn nhập khẩu về theo diện hồi hương thì phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định trên và Giấy đăng ký lưu hành phải được nước sở tại cấp cho chính người được phép hồi hương.
Nếu xe ô tô của anh/ chị thỏa các điều kiện trên thì khi nhập khẩu theo dạng tài sản di chuyển của người hồi hương sẽ được miễn thuế nhập khẩu đối với 01 chiếc xe ô tô. Riêng thuế TTĐB, thuế GTGT không được miễn. Áp dụng Biểu thuế ban hành tại Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12 và Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 của Chính phủ thì xe ô tô từ 9 chỗ trở xuống có thuế suất TTĐB là:
(a)- Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4d, 4e, 4g (Điều 4)
– Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống – thuế suất 45%
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 – thuế suất 50%
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 – thuế suất 60%
Thuế GTGT: xe ô tô nguyên chiếc thuộc đối tượng chịu thuế là 10%.
Thứ nhất, có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê, hoặc thuộc hệ thống đại lý ủy quyền của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP. Xem chi tiết tại công việc: Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.
Thứ hai, có văn bản xác nhận hoặc tài liệu chứng minh doanh nghiệp được quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài thực hiện lệnh triệu hồi ô tô nhập khẩu tại Việt Nam.